Comparison Of 304 And 316 Stainless Steel Pipes

Thép không gỉ luôn gắn liền với tên tuổi của một chuyên gia ngành thép ở nước Anh là Mr. Harry Brearley. Vào năm 1913, ông dày công nghiên cứu và đã sáng chế ra một loạt thép đặc biệt có khả năng chịu mài mòn cao, bằng việc cắt giảm hàm lượng carbon xuống và cho crôm vào trong thành phần của thép (0.24%C và 12.8%Cr).

Dây chuyền xử lí nước thải
Dây chuyền nước giải khát

Lịch sử hơn 100 năm ra đời và phát triển

Hãng thép Krupp của Đức tiếp tục nghiên cứu cải tiến loại thép này bằng việc cho thêm nguyên tố Nikel vào thép để tăng khả năng chống ăn mòn axit và làm mềm hơn để dễ gia công. Trên cơ sở hai phát minh này mà 2 loại mác thép 400 và 300 ra đời ngay trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Sau chiến tranh, những năm 20 của thế kỷ XX, một chuyên gia ngành thép người Anh Mr.W.Hatfield tiếp tục nghiên cứu, phát triển các ý tưởng về thép không gỉ. Bằng việc kết hợp các tỉ lệ 8% Ni và 18% Cr, chính là mác thép 304 quen thuộc ngày nay. Ông cũng là người phát minh ra loại thép 321 bằng cách cho thêm thành phần titan vào thép có tỉ lệ 18/8 nói trên.
Trải qua gần một thế kỷ ra đời và phát triển, ngày nay thép không gỉ đã được dùng rộng rãi trong mọi lĩnh vực dân dụng và công nghiệp với hơn 100 mác thép và nhiều chủng loại khác nhau.
Trong ngành luyện kim, thuật ngữ thép không gỉ (inox) được dùng để chỉ một dạng hợp kim sắt chứa tối thiểu 10,5% crôm. Tên gọi là “thép không gỉ” nhưng thật ra nó chỉ là hợp kim của sắt không bị biến màu hay ăn mòn dễ dàng như là các loại thép thông thường khác. Vật liệu này cũng có thể gọi là thép chống ăn mòn. Thông thường, có nhiều cách khác nhau để ứng dụng thép không gỉ cho những bề mặt kahcs nhau để tăng tuổi thọ của vật dụng. Trong đời sống, chúng xuất hiện ở khắp nơi như những lưỡi dao cắt hoặc dây đeo đồng hồ…

Chủng loại inox đa dạng dựa vào tỉ lệ thành phần hoá học

Thép không gỉ có khả năng chống sự oxy hoá và ăn mòn rất cao, tuy nhiên việc lựa chọn đúng chủng loại và các thông số kĩ thuật của chúng để phù hợp vào từng trường hợp cụ thể là yếu tố rất quan trọng. 
Khả năng chống lại sự oxy hoá từ không khí xung quanh ở nhiệt độ thông thường của thép không gỉ có được nhờ vào tỷ lệ crôm có trong hợp kim (nhỏ nhất là 13% và có thể lên đến 26% trong trường hợp làm việc trong môi trường khắc nghiệt). Trạng thái bị oxy hoá của crôm thường là crôm ôxit(III). Khi crôm trong hợp kim thép tiếp xúc với không khí thì một lớp crôm III oxit rất mỏng xuất hiện trên bề mặt vật liệu; lớp này mỏng đến mưucs không thể thấy bằng mắt thường, có nghĩa là bề mặt kim loại vẫn sáng bóng. Tuy nhiên, chúng lại hoàn toàn không tác dụng với nước và không khí nên bảo vệ được lớp thép bên dưới. Hiện tượng này gọi là sự oxi hoá chống gỉ bằng kĩ thuật vật liệu. Có thể thấy hiện tượng này đối với một số kim loại khác như ở nhôm và kẽm. 
Khi những vật thể làm bằng inox được liên kết lại với nhau với lực tác dụng như bu lông và đinh tán thì lớp ôxit của chúng có thể bị bay mất ngay tại các vị trí mà chúng liên kết với nhau. Khi tháo rời chúng ra thì có thể thấy các vị trí đó bị ăn mòn
Niken cũng như mô lip đen và vanadi cũng có tính năng oxy hoá chống gỉ tương tự nhưng không được sử dụng rộng rãi. Bên cạnh crôm, niken cũng như mô-lip-đen và ni tơ cũng có tính năng oxi hoá chống gỉ tương tự.
Niken (Ni) là thành phần thông dụng để tăng cường độ dẻo, dễ uốn, tính tạo hình của thép không gỉ. Mô-lip-đen (Mo) làm cho thép không gỉ có khả năng chịu ăn mòn cao trong môi trường axit. Ni tơ (N) tạo ra sự ổn định cho thép không gỉ ở nhiệt độ âm (môi trường lạnh).
Sự tham gia khác nhau cảu các thành phần crôm, niken, mô-lip-đen, ni tơ dẫn đến các cấu trúc tinh thể khác nhau tạo ra tính chất cơ lý khác nhau của thép không gỉ.

Các cột mốc đánh dấu sự ra đời của Thép không gỉ (inox): 

1912: Nhà luyện kim người Anh Harry Brearley sáng chế ra thép không gỉ khi tìm một hợp kim bảo vệ lỗ khoan súng chịu mài mòn. Thép không gỉ được sản xuất thương mại vào tháng 08 năm 1913
1815: Trong thế chiến thứ I, thép không gỉ dùng để sản xuất xú-pắp động cơ máy bay.
1919-1923: Sheffield bắt đầu sản xuất thương xuyên dao, kéo thép không gỉ; các dụng cụ và dao, kéo thép không gỉ dùng cho phẫu thuật.
1924: Mái thép không gỉ đầu tiên xuất hiện tại Hoa Kỳ.
1928: Công nghiệp bia lắp bồn lên men thép không gỉ đầu tiên ra đời.
1929: Xe chở sữa bằng thép không gỉ đầu tiên dùng vận chuyển 3000 galông sữa.
1929-1930: Bảy mái vòm đỉnh của toà cao ốc The Chrysler làm bằng thép không gỉ. Thắng cảnh này của thành phố Nữu Ước được công nhận là một trong những toà nhà cao nhất Thế Giới.
1931: Toa tàu lửa làm bằng thép không gỉ xuất hiện ở Hoa Kỳ. Cũng như xe Rolls Royce có lưới tản nhiệt và phù điêu làm bằng thép không gỉ.
1933: Giới thiệu chậu rửa trong bếp và đồ dùng trong nhà bằng thép không gỉ.
1950: Phụ tùng xe ô tô bằng thép không gỉ được sử dụng nhiều.
1954: Sản xuất máy quay phim dưới nước bằng thép không gỉ.
1963: Sản xuất lưỡi lam đầu tiên bằng thép không gỉ.
1969: Người đầu tiên lên mặt trăng bằng phi thuyền Apollo được đẩy bằng tên lửa Saturn V làm bằng thép không gỉ.
Sản phẩm làm từ thép không gỉ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống ngày nay, hi vọng những thông tin có trong bài viết về quá trình hình thành, một số đặc tính cơ bản của thép không gỉ và các cột mốc quan trọng trong tiến trình phát triển có thể giúp các bạn hiểu hơn về thép không gỉ.

Share:

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on pinterest
Pinterest
Share on linkedin
LinkedIn

Social media


Facebook-f


Youtube


Instagram

Popular Posts

Get stainless steel information

Get a quote of stainless steel products weekly

Do not spam, we will only send information about the stainless steel price situation for you to track monthly / weekly








-Related Posts

Rate this post